giải bài tập lực hấp dẫn

CHƯƠNG 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM A.1. Các khái niệm cơ bản của chuyển động cơ học A.2. Khái niệm độ dời, quãng đường, vận tốc và gia tốc A.3. Chuyển động thẳng đều A.4. Chuyển động thẳng biến đổi đều A.5. Phương pháp giả các dạng bài tập chuyển động thẳng biến đổi đều A.6. Chuyển động rơi tự do A.7. Phương pháp giải bài tập sự rơi tự do A.8. Hướng dẫn: a. Hiệu suất của động cơ: ⇒ Nhiệt lượng mà động cơ nhận từ nguồn nóng là: Q1 = A/H = 10 kJ. ⇒ Nhiệt lượng mà động cơ truyền cho nguồn lạnh: Q2 = Q1 - A = 8 kJ. b. Hiệu suất động cơ đạt 25% nên: Bài 2: Một lượng khí ở áp suất 2.104 N/m2 có thể tích 6 lít Bài 1: Những "điểm nghẽn" chờ được khơi thông Trên chặng đường phát triển, những năm gần đây Bạc Liêu đã có những bứt phá mạnh mẽ, thậm chí vượt lên đứng thứ nhất ĐBSCL về tăng trưởng kinh tế vào năm 2021. Mark Forster Bauch Und Kopf Single. Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, gia tốc rơi tự do thuộc chủ đề vật lí lớp 10 Lực và chuyển độngBài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10Lý thuyết cần nhớ để giải bài tập lực hấp dẫnDạng bài tính lực hấp dẫn cơ bản\[{{F}_{hd}}=G\dfrac{{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{{{r}^{2}}}=G\dfrac{mM}{{{r}^{2}}}\] → các đại lượng cần tínhDạng bài tập liên quan đến gia tốc rơi tự do phụ thuộc độ cao, trọng lực$g=\dfrac{GM}{{{R+h}^{2}}}$ → \[\dfrac{g_o}{g}=\dfrac{{{R+h}^{2}}}{{{R}^{2}}}=\dfrac{P_o}{P}\]Trong đógo gia tốc rơi tự do tại mặt đất m/s2g gia tốc rơi tự do tại độ cao h so với mặt đất m/s2G = 6, Hằng số hấp dẫnm1; m2 khối lượng của vật 1, vật 2 kgr khoảng cách giữa 2 vậtm; M ký hiệu khác của khối lượng 2 vật kgR Bán kính Trái Đất mM khối lượng Trái Đất kgBài tập lực hấp dẫn, trọng lực, gia tốc rơi tự doCâu 1 Cho hai xà lan trên biển có khối lượng lần lượt là 80 tấn và 100 tấn cách nhau 1km. Tính lực hấp đãn của hai xà lan hỏi hai xà lan có tiến lại gần nhau được không nếu chúng không chuyển động Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10\[F=G.\dfrac{{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{{{r}^{2}}}=6,{{ xà lan không thể tiến lại gần nhau vì lực hút rất nhỏ so với trong lượng của hai xà lan[collapse]Câu 2 Cho biết khối lượng Trái dất là M = kg, khối lượng của một hòn đá là m = 2,3kg, gia tốc rơi tự do là g = 9,81m/s2. Hỏi hòn đá hút Trái Đất với một lực bằng bao nhiêu? Hướng dẫn\[F=P=mg=2, 3 Nếu khối lượng của 2 vật đều tăng gấp đôi để lực hấp dẫn giữa chúng không đổi thì khoảng cách giữa chúng phải là bao nhiêu? Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10${{F}_{1}}=G.\dfrac{{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{{{r}_{1}}^{2}}$${{F}_{2}}=G.\dfrac{{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{{{r}_{2}}^{2}}=G.\dfrac{4{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{{{r}_{1}}^{2}}$Mà ${{F}_{1}}={{F}_{2}}\Rightarrow G\dfrac{{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{r_{1}^{2}}=G\dfrac{4{{m}_{1}}{{m}_{2}}}{r_{2}^{2}}\Rightarrow {{r}_{2}}=2.{{r}_{1}}$[collapse]Câu 4 Tính lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trời biết khối lượng của trái đất là \[{{ Khối lượng mặt trời là \[{{ Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là \[1,{{ Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10\[F=G\dfrac{Mn}{{{R}^{2}}}=6,{{ 1,{{ \right}^{2}}}=3,{{ tập 5. Bán kính Trái Đất là 6400 km, gia tốc trọng trường ở sát mặt đất là 9,83 m/ Ở độ cao nào so với mặt đất trọng lượng của vật bằng 0,4 lần trọng lượng của vật ở trên mặt đấtb/ Tính độ cao mà tại đó gia tốc trọng trường là 9,65 m/s2 Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10R = 6400km; go = 9,83m/s2; P1 = 0,4Po => g1=0,4go; g2=9,65 m/s2a/ g1=\[{\left \dfrac{R}{R + h_{1}} \right^2}\]go= 0,4go => h1 = 3712 g2=\[{\left \dfrac{R}{R + h_{2}} \right^2}\]go => h2 = 64,5 km.[collapse]Câu 6 Một vật có m = 10kg khi đặt ở mặt đáy có trọng lượng là 100N. Khi đặt ở nơi cách mặt đất 3R thì nó có trọng lượng là bao nhiêu? Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10Ở mặt đất ${{P}_{0}}=G.\dfrac{Mm}{{{R}^{2}}}$Ở độ cao h $P=G.\dfrac{Mm}{{{R+3\text{R}}^{2}}}=\dfrac{{{P}_{0}}}{16}=6,25N$[collapse]Câu 7. Bán kính Trái Đất là 6400 km, gia tốc trọng trường ở mặt đất là 9,80 m/s2. Tính gia tốc trọng trường ở độ cao 5 km và ở độ cao bằng nửa bán kính Trái Đất. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10R=6400km; go=9,8m/s2; h1=5km; h2=R/2g1=\[\left \dfrac{R}{R + h_{1}} \right^2\]go=9,78 m/ \dfrac{R}{R + h_{2}} \right^2\]go=4,35 m/s2.[collapse]Câu 8 Gia tốc rơi tự do trên bề mặt của mặt trăng là 1,6m/s2 và RMT = 1740km. Hỏi ở độ cao nào so với mặt trăng thì g = 1/9 gMT. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10Gia tốc ở mặt trăng ${{g}_{T}}=\dfrac{G{{M}_{T}}}{R_{T}^{2}}$Gia tốc ở độ cao h ${{g}_{h}}=\dfrac{G{{M}_{T}}}{{{{{R}_{T}}+h}^{2}}}$$\Rightarrow \dfrac{{{g}_{T}}}{{{g}_{h}}}=\dfrac{{{{{R}_{T}}+h}^{2}}}{R_{T}^{2}}=9\Rightarrow h=3480km$[collapse]Câu 9 Một vật có m = 20kg. Tính trọng lượng của vật ở 4R so với mặt đất. Biết gia tốc trọng trường trên bề mặt đất là 10m/s2. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10$P={{P}_{o}}\dfrac{{{R}^{2}}}{{{R+4\text{R}}^{2}}}=\dfrac{mg}{25}=8N$[collapse]Câu 10. Bán kính Trái Đất là 6370 km, gia tốc trọng trường ở chân núi là 9,810 m/s2, gia tốc trọng trường ở đỉnh núi là 9,809 m/s2. Tìm độ cao của đỉnh núi. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10R = 6370 km; go = 9,809 m/s2; $g_{h}$ = 9,810 m/s2$g_{h}={\left {\dfrac{R}{{R + h}}} \right^2}g_o$ => h=0,32 km[collapse]Câu 11. Cho gia tốc trọng trường trên mặt đất là 9,8 m/s2, tính gia tốc trọng trường trên sao Hỏa. Biết khối lượng Sao Hỏa bằng 10% khối lượng Trái Đất và bán kính Sao Hỏa bằng 0,53 bán kính Trái Đất Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10MH = 0,1MĐ ; RH = 0,53RĐ; g=9,8m/s2$g_{H} =\dfrac{ = 3,5m/s2[collapse]Câu 12 Cho hai vật Đặt tại hai điểm AB cách nhau 36 cm, xác định vị trí đặt ở đâu để lực hấp dẫn giữa chúng cân bằng Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10${{F}_{13}}={{F}_{23}}\to \dfrac{{{m}_{1}}}{r_{1}^{2}}=\dfrac{{{m}_{2}}}{{{0,36-{{r}_{1}}}^{2}}}\to {{r}_{1}}=0,18m$[collapse]Câu 13. Khối lượng Mặt Trăng nhỏ hơn khối lượng Trái Đất 81 lần, Khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng bằng 60 lần bán kính Trái Đất. Lực hút của Trái Đất và của Mặt Trăng tác dụng vào một vật cân bằng nhau tại điểm nào trên đường thẳng nối tâm của chúng, Hướng dẫn\[\dfrac{GMm}{h^2}\]=\[\dfrac{GMm}{60R-h^2}\] => h=54R.[collapse]Câu 14. Bán kính Trái Đất là 6400km, gia tốc trọng trường ở sát mặt đất là 10 m/s2 Tính gia tốc trọng trường và trọng lượng của vật 50 kg ở độ cao bằng 7/9 lần bán kính trái đất. Coi vật chuyển động tròn đều xung quanh Trái Đất tính tốc độ, và chu kỳ chuyển động của vật quanh Trái Đất. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10m = 50kg; R = 6400km; go = 10m/s2. h = 7R/9Lực hấp dẫn đóng đóng vai trò lực hướng tâm → r = R + 7/9R = 16R/9$g_{h} = {\left {\dfrac{R}{{R + h}}} \right^2}g_0$ = 3,2 m/s2$P_{ht}$ = $mg_{h}$ = 160 N.$P_{ht}$ = mv2/r = > v = 6034m/s = → T = 2π/ = 11842 s = 3,3 giờ.[collapse]Câu 15 Trong một quả cầu đặc đồng chất, bán kính R, người ta khoét một lỗ hình cầu có bán kính R/2. Tìm lực tác dụng đặt lên vật nhỏ m nằm trên đường nối hai hình cầu và cách tâm hình cầu lớn một khoảng d. biết khi chưa khoét, quả cầu có khối lượng M. Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10Gọi F1 là lực hấp dẫn giữa quả cầu đã bị khoét với vật mF2 là lực hấp dẫn giữa quả cầu có bán kính R/2 với mF là lực hấp dẫn giữa quả cầu đặc bán kính R với = F1 + F2 => F1 = F – F2F1 = \[\dfrac{GMm}{d^{2}}-\dfrac{Gm_{1}m}{d-R/2^{2}}\] 1vì khối lượng tỉ lệ với thể tích =>\[\dfrac{m_{1}}{M}=\dfrac{V_{1}}{V}\] = \[\dfrac{\left \dfrac{R}{2} \right ^{3}}{R^{3}}=\dfrac{1}{8}\]=> m1 = M/8 2thay 2 vào 1 => F1[collapse]Câu 16. Trái Đất có khối lượng kg, Mặt Trăng có khối lượng 7, kg. Bán kính quỹ đạo của Mặt Trăng là R=3, m. Tại điểm nào trên đường thẳng nối tâm của chúng vật bị hút về phía Trái Đất và Mặt Trăng với những lực bằng nhau? Hướng dẫnHướng dẫn giải Bài tập lực hấp dẫn, trọng lực, vật lí 10m1 = m2 = 7, có khối lượng m là một điểm thỏa mãn điều kiện đầu bài$F_{1} = = = F_{2}$ => $m_1/r_{1}^2 = m_2/r_{2}^2$ 1$r_{1}+r_{2}$ = R 2từ 1 và 2 => $r_{1}$; $r_{2}$ => vị trí của điểm m[collapse] Bài tập Vật lý 10 trang 69, 70 SGKGiải bài tập Vật lý 10 bài 11Bài 1 trang 69 SGK Vật Lý 10Bài 2 trang 69 SGK Vật Lý 10Bài 3 trang 69 SGK Vật Lý 10Tại sao gia tốc rơi tự do và trọng lượng của vật càng lên cao thì càng 4 trang 69 SGK Vật Lý 10Bài 5 trang 70 SGK Vật Lý 10Bài 6 trang 70 SGK Vật Lý 10Bài 7 trang 70 SGK Vật Lý xin giới thiệu tới bạn đọc tài liệu Giải bài tập Vật lý 10 bài 11 Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn. Tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh rèn luyện cách giải nhanh các bài tập Vật lý một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn và thầy cô tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập Vật lý 10 bài 11 Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫnBài 1 trang 69 SGK Vật Lý 10Phát biểu định luật vạn vật hấp dẫn và viết hệ thức của lực hấp giảiĐịnh luật vạn vật hấp dấn Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khổi lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúngBài 2 trang 69 SGK Vật Lý 10Nêu định nghĩa trọng tâm của giảiTrọng tâm của một vật là điểm đặt của trọng lực của vật 3 trang 69 SGK Vật Lý 10Tại sao gia tốc rơi tự do và trọng lượng của vật càng lên cao thì càng giảiCông thức gia tốc rơi tự doTừ công thức trên ra thấy h tỉ lệ nghịch với g nên càng lên cao h tăng thì g càng lượng của vậtP = G = Từ công thức trên ra thấy h tỉ lệ nghịch với P nên càng lên cao h tăng thì P càng 4 trang 69 SGK Vật Lý 10Một vật khối lượng 1 kg, ở trên mặt đất có trọng lượng 10 N. Khi chuyển vật tới một điểm cách tâm Trái Đất 2R R là bán kính Trái Đất thì nó có trọng lượng bằng bao nhiêu?A. 1 NB. 2,5 NC. 5 ND. 10 NLời giảiChọn 5 trang 70 SGK Vật Lý 10Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 50 000 tấn ở cách nhau 1 km. Lấy g=10 m/s2. So sánh lực hấp dẫn giữa chúng với trọng lượng của một quả cân có khối lượng 20 Lớn hơnB. Bằng nhauC. Nhỏ hơnD. Chưa thể biếtLời giảiChọn hấp dẫn giữa 2 chiếc tàu thủyVậy F < PBài 6 trang 70 SGK Vật Lý 10Trái Đất hút Mặt Trăng với một lực bằng bao nhiêu? Cho biết khoảng cách giữa Mặt Trăng và Trái Đất là R = m, khối lượng của Mặt Trăng m = 7, kg, khối lượng của Trái Đất M = 6, kg. Kích thước của Trái Đất và Mặt Trăng là rất nhỏ so với khoảng cách giữa giảiÁp dụng công thứcBài 7 trang 70 SGK Vật Lý 10Tính trọng lượng của một nhà du hành vũ trụ có khối lượng 75 kg khi người đó ởa. Trên Trái Đất lấy g = 9,80 m/s2b. Trên Mặt Trăng lấy gmt = 1,70 m/s2c. Trên Kim Tinh lấy gkt = 8,7 m/s2.Lời giảia. Trọng lượng của nhà du hành ở trên Trái Đất làP = mg = = 735 Nb. Trọng lượng của nhà du hành ở trên Mặt Trăng làPmt = mgmt = = 127,5 Nc. Trọng lượng của nhà du hành ở trên Kim Tinh làPkt = mgkt = = 652,5 NTrên đây vừa gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập Vật lý 10 bài 11 Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn. Mời các bạn cùng tham khảo thêm một số tài liệu các môn Toán lớp 10, Hóa học lớp 10...Giải bài tập Vật lý 10 bài 7 Sai số của phép đo các đại lượng vật lýGiải bài tập Vật lý 10 bài 8 Thực hành - Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự doGiải bài tập Vật lý 10 bài 9 Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cân bằng của chất điểmGiải bài tập Vật lý 10 bài 10 Ba định luật Niu-tơnGiải bài tập Vật lý 10 bài 12 Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Vật Lí Lớp 10 Sách Giáo Khoa Vật Lý 10 Giải Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10 Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 10 Sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10 Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao Giải Bài Tập Vật Lí 10 – Bài 17 Lực hấp dẫn Nâng Cao giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí Câu c1 trang 77 sgk Vật Lý 10 nâng cao Vì sao ta không nhận thấy lực hấp dẫn giữa các vật thể thông thường? Lời giải Lực hấp dẫn giữa hai vật thể có khối lượng m1 và m2 được tính bằng công thức Vì G = 6, rất nhỏ và khối lượng các vật quanh ta m1, m2 cũng nhỏ nên Fhd ≈ 0. Fhd này hầu như không gây tác động gì đối với các vật thể thông thường quanh ta. Câu c2 trang 77 sgk Vật Lý 10 nâng cao Giải thích vì sao giá trị của gia tốc tự do phụ thuộc vào độ cao, vào vĩ độ và vào cấu trúc địa chất nơi đó? Lời giải Từ công thức ta thấy gia tốc rơi tự do g phụ thuộc vào độ cao h của vật so với mặt đất. Ngoài lực hấp dẫn của trái đất, còn có lực thành phần khác tạo thành trọng lực của vật. Câu c3 trang 77 sgk Vật Lý 10 nâng cao Vì sao chỉ chú ý đến trường hấp dẫn xung quanh những vật thể có khối lượng rất lớn mặt trời, trái đất,…? Lời giải Lực hấp dẫn giữa các vật thông thường trong đời sống hàng ngày là rất nhỏ, không đáng kể. Lực hấp dẫn giữa các vật với trái đất, giữa các hành tinh với nhau…là đáng kể vì khối lượng của chúng rất lớn. trường hấp dẫn xung quanh Trái đất gây ra chuyển động rơi cho mọi vật trên trái đất. Câu 1 trang 78 sgk Vật Lý 10 nâng cao Tại sao hằng ngày ta không cảm nhận được lực hấp dẫn giữa ta với các vật xung quanh như bàn,ghế,tủ,…? Lời giải Hàng ngày ta không cảm nhận được lực hấp dẫn giữa ta với các vật xung quanh là vì lực này vô cùng nhỏ so với lực hút lực hấp dẫn của trái đất tác dụng lên chúng ta. Câu 2 trang 78 sgk Vật Lý 10 nâng cao Lực hấp dẫn giữa các vật có phụ thuộc vào bản chất của môi trường xung quanh các vật không? Lời giải Lực hấp dẫn giữa các vật chỉ phụ thuộc vào khối lượng các vật và khoảng cách giữa chúng, không phụ thuộc vào môi trường. Câu 3 trang 78 sgk Vật Lý 10 nâng cao Phương, chiều của trọng lực là phương, chiều nào? Lời giải Phương của trọng lực tại một điểm là phương thẳng đứng, vuông góc mặt đất và đi qua tâm trái đất. Chiều của trọng lực hướng vào tâm trái đất chiều từ trên xuống tại điểm khảo sát. Câu 4 trang 78 sgk Vật Lý 10 nâng cao Trọng trường tồn tại ở đâu? Trọng trường có đặc điểm gì? Lời giải Trọng trường hay trường trọng lực tồn tại xung quanh trái đất và các hành tinh khác do lực hấp dẫn của trái đất và các hành tinh gây ra. Đặc điểm nếu nhiều vật khác nhau lần lượt đặt tại cùng một điểm thì trọng trường gây cho chúng cùng một gia tốc rơi tự do g như nhau. Bài 1 trang 78 sgk Vật Lý 10 nâng cao Hãy chọn câu đúng. Khi khối lượng của hai vật và khoảng cách giữa chúng đều tăng lên gấp đôi thì lực hấp dẫn giữa chúng có độ lớn A. Tăng gấp đôi B. Giảm đi một nửa C. Tăng gấp bốn D. Giữ nguyên như cũ. Lời giải Đáp án D Ta có → Độ lớn lực hấp dẫn vẫn giữ nguyên như cũ. Bài 2 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Hãy chọn câu đúng Lực hấp dẫn do một hòn đá ở trên mặt đất tác dụng vào trái đất thì có độ lớn A. Lớn hơn trọng lượng của hòn đá B. Nhỏ hơn trọng lượng của hòn đá C. Bằng trọng lượng hòn đá D. Bằng 0 Lời giải Đáp án C Trọng lượng P của hòn đá là độ lớn lực hấp dẫn của Trái Đất tác dụng lên hòn đá theo định luật III Niu-tơn thì lực hòn đá hấp dẫn Trái Đất cũng có cùng độ lớn với P. Bài 3 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Câu nào sau đây là đúng khi nói về lực hấp dẫn do trái đất tác dụng lên mặt trăng và do mặt trăng tác dụng lên trái đất? A. Hai lực này cùng phương,cùng chiều B. Hai lực này cùng phương, ngược chiều nhau C. Hai lực này cùng chiều, cùng độ lớn D. Phương của hai lực này luôn thay đổi và không trùng nhau Lời giải Đáp án B Theo định luật III Niuton lực tương tác giữa hai vật là cùng phương, ngược chiều, cùng độ lớn. Bài 4 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Hãy tra cứu Bảng Những số liệu chính về 9 hành tinh của hệ mặt trời trang 191 SGK để tính gia tốc rơi tự do trên bề mặt của Hỏa tinh, Kim tinh, Mộc tinh. Biết gia tốc rơi tự do ở bề mặt trái đất là 9,81m/s2. Lời giải • Gia tốc rơi tự do ở bề mặt trái đất là • Ở bề mặt Hỏa tinh • Ở bề mặt kim tinh • Ở bề mặt Mộc tinh Bài 5 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Biết khối lượng của một hòn đá là m = 2,3kg; gia tốc rơi tự do là g= 9,81m/s2. Hỏi hòn đá hút trái đất với một lực bằng bao nhiêu? Lời giải Hòn đá hút trái đất một lực có độ lớn bằng lực mà trái đất hút hòn đá. Tức bằng trọng lực P = mg = 2, = 22,56N Cách 2. Lực hấp dẫn giữa hòn đá và trái đất coi hòn đá rất gần bề mặt trái đất Bài 6 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Tính hấp dẫn giữa hai tàu thủy, mỗi tàu có khối lượng 100000 tấn khi chúng ở cách nhau 0,5km. Lực đó có làm cho chúng tiến lại gần nhau không? Lời giải Lực hấp dẫn giữa hai tàu thủy 100000 tấn = 100000000kg = 108kg Vì Fhd rất nhỏ so với lực cản của nước nên hai tàu không thể tiến lại gần nhau được. Bài 7 trang 79 sgk Vật Lý 10 nâng cao Ở độ cao nào so với mặt đất thì gia tốc rơi tự do bằng một nửa gia tốc rơi tự do ở mặt đất? Cho bán kính trái đất là R= 6400km. Lời giải Gọi h là độ cao mà ở đó gia tốc rơi tự do g bằng một nửa gia tốc rơi tự do ở mặt đất. Lực hấp dẫn là một trong những kiến thức phổ biến, quan trọng và được các bạn học sinh rất là quan tâm. Nhưng không phải ai cũng có thể nắm rõ về khái niệm, công thức tính lực hấp dẫn. Bởi vậy, bài viết dưới đây Top Nổi Bật sẽ chia sẻ đến bạn đọc đầy đủ thông tin và bài tập tính lực hấp dẫn có lời giải chính xác, mời bạn đọc cùng theo dõi thông tin thú vị dưới đây nhé. Xem thêm Công thức tính lực căng dây và bài tập có lời giải dễ hiểu nhấtCông thức tính điện năng tiêu thụ của đoạn mạch và bài tập có lời giảiCông thức tính lực hướng tâm và bài tập có lời giải chính xác nhất Khái niệm về lực hấp dẫn là gì? Lực hấp dẫn chính là một trong bốn loại lực cơ bản và quan trọng bao gồm lực điện từ, lực hạt nhân mạnh và lực hạt nhân yếu. Khi mọi vật trong vũ trụ đều hút vào với nhau một lực thì đó chính là lực hấp dẫn. Hoặc nó chính là loại lực tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa những vật. Lực hấp dẫn chính là lực hútĐiểm đặt ngay tại trọng tâm của vật chất điểmGiá của lực là đường thẳng đi qua tâm của hai luật vạn vật hấp dẫn chỉ đúng khi khoảng cách giữa hai vật đó rất lớn so với kích thước của nó. Hay có thể nhắc đến những vật đồng chất có dạng hình cầu. Công thức tính lực hấp dẫn chính xác nhất Công thức lực hấp dẫn là Fhd = G.[ Trong đó có Fhd là lực hấp dẫn N G = 6, Nm2/kg2 gọi là hằng số hấp dẫn m1, m2 chính là khối lượng của hai chất điểm r là khoảng cách giữa các chất điểm Điều kiện để áp dụng công thức lực hấp dẫn là khi Khoảng cách giữa 2 vật rất lớn so với kích thước của chúng, mà khi đó 2 vật được coi là 2 chất vật đồng chất và có dạng hình cầu. Mà khi đó r chính là khoảng cách giữa hai tâm và lực hấp dẫn nằm trên đường nối tâm. Đơn vị đo của lực hấp dẫn Đơn vị đo lường lực hấp dẫn là Newton Ký hiệu là N Bài tập tính lực hấp dẫn có lời giải dễ hiểu nhất Bài tập 1 Hai chiếc du thuyền có khối lượng là 40000 tấn ở cách nhau 2 km. Tính lực hấp dẫn của hai chiếc du thuyền đó? Lời giải Đổi 40000 tấn = kg; 2 km = 2000 m. Độ lớn của lực hấp dẫn giữa hai chiếc du thuyền là Fhd = G.[ = 6, = 2,66 N Bài tập 2 Hai chiếc xe container giống nhau, mỗi xe có khối lượng là 3, kg, ở cách xa nhau 50 m. Hỏi lực hấp dẫn giữa chúng là bao nhiêu phần trọng lượng P của mỗi xe? Lấy g = 9,7 m/s2 Lời giải Fhd = G.[ = [6, = 3, N P = = . 9,7 = 291000 N Fhd/ P = 1, Bài tập 3 Biết bán kính của Trái Đất chính là R. Hỏi lực hút của Trái Đất đặt vào một vật khi vật đó ở mặt đất là 50 N, và lực hút là 5 N thì vật đó ở độ cao là bao nhiêu? Lời giải Fhd1 = G.[ = 50 N Fhd2 = G.[ = 5 N = Fhd1/Fhd2 = h + R2/R2 = 10 => h = 2 R Hy vọng với những kiến thức về lực hấp dẫn mà chúng tôi trình bày ở trên sẽ giúp bạn đọc hiểu và dễ dàng làm bài tập liên quan nhé. Mục lục bài viếtLực hấp dẫn là gì?Công thức tính lực hấp dẫnĐịnh luật vạn vật hấp dẫnCông thức tính lực hấp dẫnTrọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫnBài tập áp dụng công thức lực hấp dẫnBài viết công thức lực hấp dẫn bao gồm lực hấp dẫn là gì, công thức tính lực hấp dẫn và các bài tập ví dụ minh họa… Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn. Lực hấp dẫn là lực tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa các thức tính lực hấp dẫnĐịnh luật vạn vật hấp dẫnLực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa thức tính lực hấp dẫnCông thứcFhd = GTrong đóm1, m2 là khối lượng của hai chất điểmr là khoảng cách giữa chúngG = 6, Nm2/kg2 gọi là hắng số hấp dẫn.– Vật mở mặt đất– Vật ở độ cao hTrọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫnTrọng lực mà Trái Đất tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó. Trọng lực đặt vào một điểm đặc biệt của vật, gọi đó là trọng tâm của vật.– Độ lớn của trọng lực tính như sauP = G Trong đó m là khối lượng của vật, M và R là khối lượng và bán kính của Trái Đất; h là độ cao của vật so với mặt đất.– Ta cũng có P = mg nên g = . Nếu vật ở gần mặt đất thì g = Bài tập áp dụng công thức lực hấp dẫnVí dụ 1 Tính gia tốc rơi tự do ở độ cao 3200 m và ở độ cao 3200 km so với mặt đất. cho biết bán kính của trái đất là 6400 km và gia tốc rơi tự do ở mặt đất là 9,8 .A. 9,79 , 4,36 . B. 9,79 ; 6,53 . C. 14,7 ; 9,8 . D. 9,8 ; 14,7 .Hướng dẫnTa có khi h = 0 thì khi h = 3200 m khi h = 3200 km thì h = 0,5 R => Đáp án AVí dụ 2 Trái đất TĐ hút mặt trăng MT một lực bằng bao nhiêu biết khoảng cách giữa MT và TĐ là m, khối lượng của MT là 7, kg, và khối lượng TĐ là 6, kg, G = 6, Nm2/ 1, N. B. 2, C. 2, N. D. 1, dẫnLực mà trái đất hút mặt trăng là=> Đáp án BVí dụ 3 Coi cả trái đất và mặt trăng đều có dạng hình cầu với khối lượng riêng bằng nhau. Bán kính trái đất là R = 6400 km, G = 6, Nm2/kg2 . Biết trọng lượng của một vật trên mặt trăng bị giảm 6 lần so với trọng lượng của nó trên mặt đất. Tính bán kính mặt trăng ? km. B. 2613 km. C. 2133 km. D. 3200 kmHướng dẫnTrọng lượng vật trên trái đất Trọng lượng của vật trên mặt trăng là Lại có => Đáp án AVí dụ 4 Một con tàu vũ trụ bay thẳng hướng từ trái đất TĐ tới mặt trăng MT. Hỏi khi con tàu ở cách tâm TĐ một khoảng cách bằng bao nhiêu lần bán kính trái đất thì lực hút của TĐ và của MT lên con tàu cân bằng nhau. Biết khoảng cách từ tâm TĐ đến tâm MT gấp 60 lần bán kính TĐ và khối lượng của mặt trăng nhỏ hơn khối lượng trái đất 81 lần, G = 6, Nm2/ 57R. B. 6R. C. 13,5R. dẫnLực hấp dẫn do mặt trăng tác dụng lên tàu là Lực hấp dẫn do trái đất tác dụng lên tàu là lại có => Đáp án DVí dụ 5 Trái Đất TĐ có khối lượng kg, Mặt Trăng MT có khối lượng 7, kg. Bán kính quĩ đạo của Mặt Trăng là R = 3, m. Cho G = 6, Nm2/kg2. Trên đường thẳng nối tâm của TĐ và MT, vật cách TĐ bao xa thì bị hút về phía TĐ và MT với những lực bằng nhau ?A. 1, m. B. C. 4, D. 3, dẫnLực hấp dẫn do mặt trăng tác dụng lên tàu là Lực hấp dẫn do trái đất tác dụng lên tàu là lại có => Đáp án D Sotayhoctap chúc các bạn học tốt!

giải bài tập lực hấp dẫn