đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí

Như chữ đạo đức và luân lý ta thường cho là một nghĩa chớ không biết rằng đạo đức là đạo đức, luân lý là luân lý. Đạo đức gồm cả luân lý mà luân lý chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi là người thì phải có nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cần, kiệm. Soạn bài Nghị luận về một tư tưởng đạo lý ngắn gọn: 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý. Câu hỏi (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 12 Tập 1): 2. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Phần luyện tập. SGK Ngữ Văn 12 - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT • Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tường, đạo lí. • Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. NGHỊ LUẬN VỂ MỘT TU TUỞNG, ĐẠO LÍ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (Phần 1) 38 phút; 0; 231; 00 % Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học (Phần 2) Kiểm tra tuần 7. Kiểm tra: Đề kiểm tra tuần 7. 0 phút; Tuần 8. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí: ----- a. - Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận - Nêu vấn đề cần nghị luận ra ( trích dẫn) - Phải Facebook. Email or phone: Password: Luyện thi Đại học môn Văn tại Hà Nội - cô Trần Phương. Community College. Mark Forster Bauch Und Kopf Single. Cunghocvui gửi đến bạn dàn ý, những ý cần phải có cho một bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, tìm hiểu khái niệm và lấy ví dụ minh họa ở ngay trong bài viết. I. KHÁI NIỆM Khi bài viết bàn luận, bày tỏ quan điểm, ý kiến về một vấn đề thuộc lĩnh vực đời sống tư tưởng, đạo đức hay đạo lí của con người thì được gọi là nghị luận về một tư tưởng đạo lí. II. DÀN Ý 1. Mở đoạn Giới thiệu, nêu vấn đề 2. Thân đoạn - Bước 1 Giải thích câu nói chứ tư tưởng cần được bản luận Xác định các từ trọng tâm Giải thích các từ Rút ra nội dung, ý nghĩa của cả câu - Bước 2 Bàn về tư tưởng Tư tưởng hoàn toàn đúng tại sao đúng, dẫn chứng, các biểu hiện tư tưởng đó trong đời sống, rút ra ý nghĩa. Tư tưởng hoàn toàn sai tại sao sai, dẫn chứng, chỉ ra biểu hiện trong đời sống, phê phán, lên án. Tư tưởng vừa đúng vừa sai đúng hay sai ở điểm nào, vì sao, dẫn chứng. - Bước 3 Phản đề, mở rộng vấn đề bàn luận - Bước 4 Bài học và hành động của bản thân 3. Kết đoạn Khẳng định lại vấn đề nghị luận III. VÍ DỤ 1 Đề bài Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về quan niệm “Sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công ” bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ. 2 Gợi ý Quan niệm được đưa ra nghị luận là một nội dung cơ bản của đoạn văn đọc - hiểu, vì vậy các luận điểm trong đoạn văn nghị luận có thể được xây dựng dựa trên một số nội dung của văn bản đọc - thiệu vấn đề nghị luận sử dụng đúng thời gian của tuổi Giải thích “Bảo bối” chỉ một vật quý báu, có thể sử dụng để giải quyết những khó khăn, thử thách. Ý kiến đã khẳng định giá trị của việc sử dụng hợp lí, đúng đắn thời gian tuổi trẻ, đó là cách thức, là phương tiện để đạt đến thành Bàn luận+ Mỗi con người trong cuộc đời đều có quãng thời gian tuổi trẻ, thời gian đó rất quỷ giá và trôi qua rất nhanh. Bởi vậy, mỗi người đều cần có ý thức trân trọng nó.+ Mỗi người cần có những hành động cụ thể để sử dụng hợp lí, tích cực thời gian tuổi trẻ, tránh lãng phí để tích luỹ được nhiều kiến thức và làm được nhiều điều có ích. Có như thế, con người mới vượt qua thử thách đạt đến thành công.+ Phê phán những người trẻ tuổi sống thờ ơ, vô trách nhiệm, thụ động, ỷ lại...- Liên hệ thực tế, rút ra bài học chân thành, thiết thực cho bản Khẳng định lại vấn đề nghị luận Xem thêm >>> Bí kíp ăn trọn điểm đọc hiểu ngữ Văn 12 Trên đây là bài viết mà Cunghocvui đã tổng hợp được nghị luận về một tư tưởng đạo lí như khái niệm, dàn ý gồm những tiểu ý mà bạn cần nắm được và ví dụ minh họa. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho quá trình học tập của bạn, chúc bạn học tập tốt <3 1. Nêu khái niệm - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống. - Tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm Lí tưởng lẽ sống Cách sống Hoạt động sống Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác. Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên, dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè...​ 2. Yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì. Từ vấn đề đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề. 3. Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Bước 1 Trước khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác Đọc kĩ đề bài. Gạch chân các từ quan trọng. Ngăn vế nếu có. Bước 2 Tìm hiểu đề Tìm hiểu về nội dung đề có những ý nào. Thao tác chính thao tác làm văn. Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài. Bước 3 Lập dàn ý - Mở bài Giới thiệu được vấn đề tư tưởng, đạo lí cần nghị luận. - Thân bài ​​Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các luận điểm và bàn bạc hoặc phê phán, bác bỏ. Giải thích khái niệm của đề bài. Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra. Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có đúng hay sai. Mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Rút ra bài học nhận thức. - Kết bài Nêu ra phương hướng, một suy nghĩ mới trước tư tưởng, đạo lí đó. 4. Luyện tập Câu 1 Phân tích và làm sáng tỏ ý nghĩa của câu nói “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” Nguyễn Bá Học. Gợi ý làm bài Mở bài Có rất nhiều yếu tố giúp con người thành công trong cuộc sống. Người xưa thì khái quát thành “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà”. Người nay lại khẳng định lí tưởng cao đẹp, phương pháp đúng đắn, hiểu biết sâu sắc, bản lĩnh sáng tạo... Song có lẽ, không ai phủ nhận vai trò của ý chí, nghị lực. Câu nói của Nguyễn Bá Học “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” góp thêm một tiếng nói đáng tin cậy về vai trò của ý chí, nghị lực. Thân bài a. Giải thích ý kiến - Giải thích từ, hình ảnh “ngăn sông cách núi” là một hình ảnh vừa mang ý nghĩa cụ thể chỉ những không gian địa lí hiểm trở, vừa chứa ý nghĩa khái quát về những chướng ngại, thử thách, khó khăn khách quan. “lòng người ngại núi e sông” diễn tả những chướng ngại, thử thách, khó khăn thuộc chủ quan -bản thân con người chưa thông suốt về tư tưởng, không có ý chí, quyết tâm, nhụt chí, nản lòng. “đường đi” không chỉ có ý nghĩa cụ thể mà còn là cách nói khái quát về công việc, sự nghiệp. Nội dung câu nói Câu nói muốn khẳng định và nhấn mạnh yếu tố tinh thần, tư tưởng của con người đối với công việc. Một khi tư tưởng thông suốt, tinh thần vững vàng thì sẽ có quyết tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vượt qua được khó khăn, thử thách. b. Bàn luận ý kiến Vai trò của ý chí, nghị lực Con đường đời luôn ẩn chứa nhiều chông gai thử thách. Bởi vậy, khi thực hiện một công việc, xây dựng một sự nghiệp, nếu bản thân con người chưa thông suốt về tư tưởng, không có ý chí, quyết tâm, nhụt chí, nản lòng... thì khó có thể vượt qua những thử thách dù lớn hay nhỏ. Vượt qua khó khăn thử thách của đường đời đã khó, vượt qua sự ngại khó ngại khổ của bản thân còn khó hơn. Vì thế, con người cần nhận thức đúng, sâu sắc tư tưởng để có tinh thần vững vàng. Ý chí, nghị lực, quyết tâm chính là sức mạnh tinh thần để con người bắt tay thực hiện công việc nhanh chóng và hiệu quả. Khi ấy, dù đối mặt với những thử thách bất ngờ, tưởng như quá khả năng, con người vẫn sẽ có cách để khắc phục, chiến thắng. c. Biểu hiện của ý chí, nghị lực trong đời sống và trong văn học - Trong đời sống Nhờ có ý chí, quyết tâm cao độ, Bác Hồ kính yêu mới vượt qua bao khó khăn, thử thách trên hành trình bôn ba suốt ba mươi năm tìm đường cứu nước. Chính Bác cũng đã khẳng định vai trò to lớn của ý chí, nghị lực Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên Trong lịch sử giữ nước, dân tộc ta, nếu không có quyết tâm cao, ý chí sắt đá giành độc lập, mang nặng tâm lí “nước nhược tiểu”, sẽ không thể có nguồn sức mạnh tinh thần vô địch để đứng vững và chiến thắng các thế lực ngoại xâm hung bạo, hùng hậu, hung hãn cuộc chiến đấu chống Mông Nguyên, cuộc đấu tranh vệ quốc chống Pháp và giải phóng đánh Mĩ.... Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, bằng sức mạnh của tinh thần, chúng ta đã vượt lên nhiều thử thách để bảo vệ thành quả dựng nước của cha ông ta, làm cho tổ quốc Việt Nam ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, có thể sánh vai với bạn bè quốc tế... Các nhà khoa học đã nghiên cứu kiên trì, bền bỉ... để có được những phát minh, công trình khoa học giúp ích cho con người. - Trong văn học nghệ thuật Có nhiều nhà văn bằng ý chí, nghị lực phi thường đã vượt lên hoàn cảnh, cuộc sống nghèo khổ, xã hội xấu xa để trở thành những nhà văn lớn được kính trọng về nhân cách và tài năng Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu, Gorki, Solokhop, Victor Hugo, Moda... Có rất nhiều tác phẩm ca ngợi, khẳng định sức mạnh kì diệu của ý chí, nghị lực con người anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa, tổ nữ trinh sát mặt đường trong Những ngôi sao xa xôi, những người lính trong thơ ca kháng chiến Đồng chí, Tây Tiến, Bài thơ về tiểu đội xe không kính... d. Mở rộng, phản đề Câu nói trên đề cao tinh thần vượt khó chứ không khuyên con người đạt được mục tiêu bằng mọi giá. Phê phán những người vừa gặp khó khăn đã nản chí, vừa gặp thất bại đã buông xuôi, chưa làm được việc mà đã tưởng tượng ra những khó khăn, nguy hiểm... e. Bài học nhận thức và hành động Câu nói đã khẳng định được vai trò quan trọng của ý chí, nghị lực đối với việc vượt qua khó khăn thử thách trên đường đời của mỗi người. Mỗi chúng ta cần rèn luyện ý chí, nghị lực để sẵn sàng đối diện với những khó khăn thử thách. Kết bài Như vậy, trên đường đời đầy gian nan thử thách, mỗi người phải có nghị lực sống để vượt qua tất cả, “nghị lực sống sẽ mở ra cho chúng ta những con đường đi đến thành công! Câu 2 Anh chị nghĩ như thế nào về câu nói"Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố" Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm. Gợi ý làm bài a. Giải thích câu nói Giông tố chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội. Câu nói khẳng định cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu hàng thử thách, gian nan. Đây là vấn đề nghị luận. b. Giải thích, chứng minh vấn đề Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục. Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con người. c. Khẳng định, bàn bạc mở rộng vấn đề Đây là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng. Thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh. Gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ trong học tập, cuộc sống bản thân phải luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp ngã không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải làm gì? Câu 3 Nghị luận về truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam. Gợi ý làm bài Mở bài Nhớ ơn những người đã giúp đỡ mình, hơn thế nữa, đã tạo nên thành quả cho mình được hưởng, xưa nay vốn là một truyền thống đạo lí tốt đẹp của nhân dân ta. Bởi vậy, tục ngữ có câu "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. ''Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng". Cũng cùng ý nghĩa trên, tục ngữ còn có câu “Uống nước nhớ nguồn". Ngay trong cuộc sống hôm nay, lời dạy đạo lí làm người này càng trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Thân bài 1. Giải thích Uống nước Thừa hưởng hoặc sử dụng thành quả lao động, đấu tranh của các thế hệ trước. Nguồn Chỗ xuất phát dòng nước. Nghĩa bóng Nguyên nhân dẫn đến, con người hoặc tập thể làm ra thành quả đó. Ý nghĩa Lời nhắc nhở khuyên nhủ của ông cha ta đối với con cháu, những ai đã, đang và sẽ thừa hưởng thành quả công lao của người đi trước. 2. Chứng minh, bình luận Trong thiên nhiên và xã hội, không có một sự vật, một thành quả nào mà không có nguồn gốc, không do công sức lao động tạo nên. Của cải vật chất các thứ do bàn tay người lao động làm ra. Đất nước giàu đẹp do cha ông gầy dựng, gìn giữ tiếp truyền. Con cái là do các bậc cha mẹ sinh thành dưỡng dục. Vì thế, nhớ nguồn là dạo lí tất yếu. Lòng biết ơn là tình cảm đẹp xuất phát từ lòng trân trọng công lao những người “trồng cày"phục vụ cho biết bao người “ăn trái". Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đẳng cay muôn phần. Khi “bưng bát cơm đầy", ta phải biết trân trọng, nhớ ơn những ai đã “một nắng hai sương", “muôn phẩn cay đắng" để làm nên “dẻo thơm một hạt”. Nói cách khác, được thừa hưởng cuộc sống tự do, thanh bình, no ấm ta phải khắc ghi công lao các anh hùng liệt sĩ. Uống nước nhớ nguồn là nền tảng vững chắc tạo nên một xã hội thân ái đoàn kết. Lòng vô ơn, bội bạc sẽ khiến con người ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội. 3. Bài học Tự hào với lịch sử anh hùng và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân tộc, ra sức bảo vệ và tích cực học tập, lao động góp phần xây dựng đất nước. Có ý thức gìn giữ bản sắc, tinh hoa của dân tộc Việt Nam mình, và tiếp thu cỏ chọn lọc tinh hoa nước ngoài. Có ý thức tiết kiệm, chống lãng phí khi sử dụng thành quả lao động của mọi người. Khẳng định giá trị của câu tục ngữ trong tình hình thực tế đời sống hiện nay. 5. Kết luận Sau khi học xong bài học Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, các em cần Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý . Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí. Giáo dụcGiáo dục Thứ sáu, 24/4/2020, 1700 GMT+7 Giải thích, phân tích, bác bỏ hoặc không, bình luận, bài học nhận thức và hành động là 5 bước làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lý. Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lý rất đa dạng, có thể là vấn đề mang tính tích cực lòng dũng cảm, tình yêu thương, tình mẫu tử, tình thầy trò, tình đồng bào... hoặc tiêu cực bệnh vô cảm, sự dối trá, vụ lợi.... Dù đề bài ra theo hướng nào, để làm tốt, theo cô Đỗ Khánh Phượng - Giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục Học Mãi, học sinh có thể triển khai theo 5 bước sau Cô Khánh Phượng chia sẻ các bước làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. Bước 1 Giải thích là gì Phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào... Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lý, quan điểm của tác giả thể hiện thế nào qua câu nói. Bước 2 Phân tích tại sao Học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại đúng hoặc không đúng, không phù hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận sâu sắc và thuyết phục người đọc, người chấm thi. Bước 3 Bác bỏ nếu không như vậy thì thế nào Đây là thao tác khó nhưng thể hiện bản lĩnh của người viết và quyết định nhiều đến điểm số bài thi. Bác bỏ bằng cách lật ngược vấn đề vừa bàn luận, nếu vấn đề là đúng thì đưa ra mặt trái của vấn đề. Ngược lại, nếu vấn đề sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai. Bước 4 Bình luận, đánh giá có giá trị gì, tác động ra sao Đánh giá xem vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không, có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung. Bước 5 Bài học nhận thức và hành động tích cực Đầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được.... Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành động. "Tuân thủ các bước, thẳng thắn nhìn nhận vấn đề và đưa ra dẫn chứng thực tế, kết hợp sử dụng thêm câu châm ngôn, tục ngữ, ca dao để cho thấy kinh nghiệm sống phong phú, có hiểu biết sâu rộng cả trong quá khứ và hiện tại, bài viết của các em sẽ được đánh giá tốt và đạt điểm cao", cô Khánh Phượng chia sẻ. Thế Đan Table of ContentsI. Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo líII. Luyện tậpCâu 1 trang 21 - 22 tập 1 SGK Ngữ văn 12Câu 2 trang 22 tập 1 SGK Ngữ văn 12Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác Nghị luận về một tư tưởng, đạo Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí1. Tìm hiểu đề và lập dàn ýĐề bàiAnh chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”a. Tìm hiểu đềVấn đề nghị luận lối sống đẹp của mỗi người .Để sống đẹp, mỗi người cần xác địnhLí tưởng mục đích sống đúng đắn, cao cả,Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậuTrí tuệ kiến thức mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốtHành động tích cực, lương thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cầnChăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơThường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượngCác thao tác lập luận cần vận dụngGiải thích “sống đẹp”; Phân tích các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”;Chứng minh, bình luận nêu những tấm gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lựcDẫn chứng chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần Lập dàn ý Mở bài Phải bảo đảm hai yêu cầu chínhGiới thiệu chung vấn đề diễn dịch, quy nạp hay phản đề… đều phải dẫn đến vấn đề nghị luậnNêu luận đề cụ thể dẫn nguyên văn hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn chứa luận đề Thân bàiGiải thích thế nào là lối sống đẹp? Ý 2 của Tìm hiểu đềPhân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cáchCách 1 Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí MinhCách 2 Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận một gương người tốt, một việc làm đẹpBình luận Khẳng định lối sống đẹpLà mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là ngườiCó thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngàyChủ yếu thể hiện qua lối sống, hành bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…Liên hệ bản Kết bàiKhẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con ngườiNhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lía. Đối tượngĐược đưa ra nghị luận là một tư tưởng, đạo lí Nhận thức, Tâm hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…b. Cách thức tiến hànhThứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận Nêu các khía cạnh biểu hiện của tư tưởng, đạo lí nàyThứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh; bác bỏ, phên phán những sai lệch liên tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành Diễn đạt⇒ Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có một số nội dung sau- Giới thiệu, giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn Nêu ý nghĩa rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí.⇒ Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tù từ và các yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng mực. SGK Ngữ văn 12 trang 21II. Luyện tậpCâu 1 trang 21 - 22 tập 1 SGK Ngữ văn 12Đọc kỹ đoạn văn của Gi. Nê-ru để xác định câu trả lời cho những câu hỏi bên dướia Vấn đề mà Gi. Nê-ru đưa ra để nghị luận là gì? Căn cứ vào nội dung cơ bản của vấn đề ấy, hãy đặt tên cho văn Để nghị luận, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào, nêu ví dụ?c Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc?Gợi ý trả lời đề mà Nê-ru cố Tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện của văn hoá ở con thể đặt tên cho văn bản là Bàn về văn hoá của con giả sử dụng các thao tác lập luận Giải thích, chứng minh, phân tích, bình luậnVí dụ Về thao tác giải thích"Văn hoá có phải là sự phát triển nội tại bên trong một con người hay không? Có phải là cách ứng xử của anh ta với người khác không? Văn hoá có phải là khả năng hiểu được bản thân mình và hiểu được người khác, là khả năng làm người khác hiểu được mình không? Tôi nghĩ rằng văn hoá là tất cả những cái đó."Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá" Giải thích và khẳng định vấn đề chứng minh.Những đoạn còn lại là thao tác phân tích, nghị Nét đặc trưng trong diễn đạtDùng câu nghi vấn để thu hútLặp cú pháp và phép thếCách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnhCâu 2 trang 22 tập 1 SGK Ngữ văn 12Nhà văn Nga L. Tôn xtôi nói "Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống". Anh chị hãy nêu vai trò của lý tưởng trong cuộc sống con ý trả lờia Khái niệm “Lý tưởng"Lý tưởng là ước mơ cao đẹp nhất, là hình ảnh tuyệt vời về một con người kiểu mẫu, một xã hội hoàn hảo, là biểu tượng trong sáng hoàn thiện, hoàn mỹ của cuộc sống mà cá nhân tự xây dựng cho bản thân mình và xem như mục đích để vươn tới. Lý tưởng là lẽ sống, là mục tiêu phấn đấu thu hút mọi hoạt động của cả đời Vai trò của lý tưởngLý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lý tưởng thì không có cuộc sốngHướng tới cái đẹp hoàn thiệnVẫy gọi con người không ngừng vươn lênTạo niềm lạc quan và tự tin trong mọi hành động“Người nào không biết ngày mai mình sẽ làm gì, thì ngườii đó là kẻ khốn khổ " M. Gor-ki.c Bàn luậnNhững người không có lý tưởng sẽ có cuộc sống, tương lai thế nào?d Lý tưởng của cá nhân và con đường phấn đấu cho lý tưởng ấy Không ngừng học tập, tu dưỡng và hành soạn GV Nguyễn Duy TuấnSĐT 0945 441181Đơn vị Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419Địa chỉ 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCMFanpage Ngày đăng 27/03/2023, 1520 Câu Quá trình phát triển văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 trải qua chặng đường chính? A B C D Câu Đặc điểm đặc điểm văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975? A Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hố, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung đất nước B Nền văn học đổi theo hướng đại hóa C Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn D Nền văn học hướng đại chúng Câu Ý sau khơng nói đặc điểm khuynh hướng lãng mạn thể văn học giai đoạn 1945-1975 A Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai B Khẳng định lí tưởng sống mới, vẻ đẹp người C Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng D Các tác phẩm có kết thúc có hậu, hưởng sống hạnh phúc, no ấm Câu Đặc điểm sau không với cảm hứng sử thi văn học giai đoạn 1945 – 1975? A Đề cập tới số phận chung cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc thời đại B Chủ đề tác phẩm viết niềm vui chiến thắng, né tránh tổn thất, hi sinh chiến tranh C Nhận vật thường tiêu biểu cho lí tưởng chung dân tộc, gắn bó số phận với số phận đất nước, kết tinh phẩm chất cao đẹp cộng đồng D Cái đẹp cá nhân ý thức công dân, lẽ sống lớn tình cảm lớn Nếu nói đến riêng phải hoà với chung Câu Quan niệm độc giả văn học Việt Nam sau năm 1975 có mới? A Độc giả đối tượng để tuyên truyền, giác ngộ B Độc giả người mua hàng, nhà văn người bán hàng C Độc giả người bạn để giao lưu, đối thoại cách bình đẳng D Độc giả người hồn toàn định số phận nhà văn Câu Giai đoạn 1945-1975, văn học Việt Nam tìm đến hình thức nghệ thuật để phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ đại chúng? A Mới mẻ nhân dân, thể ngôn ngữ nghệ thuật tinh tế, trau chuốt B Hấp dẫn nhân dân, thể ngôn ngữ cầu kì, đa nghĩa C Quen thuộc nhân dân, thể ngơn ngữ bình dị, sáng, dễ hiểu D Dễ dãi nhân dân, thể ngơn ngữ bình dân, suồng sã Câu Nhiệm vụ văn học giai đoạn đất nước bước vào chiến tranh gian khổ, trường kì là A Phản ánh chân thực cổ vũ công xây dựng đất nước B Nêu bật thành tựu công đổi đất nước C Tập trung phục vụ trị tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu D Đưa tin nhanh chóng chiến thắng chiến trường Hiển thị đáp án Câu Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 không mắc phải hạn chế nào? A Một số bút chạy theo thị hiếu thấp phận công chúng, biến sáng tác văn học mọt thứ hàng hóa để câu khách B Nhiều tác phẩm thể người sống cách đơn giản, xuôi chiều, phiến diện, công thức C Yêu cầu phẩm chất nghệ thuật tác phẩm nhiều bị hạ thấp D Cá tính, phong cách riêng nhà văn chưa phát huy mạnh mẽ Hiển thị đáp án Câu Đại hội Đảng lần thứ VI đánh dấu đổi mạnh mẽ văn học nước ta nào? A Tạo nên phong trào nói thẳng, nói thật sáng tác văn học B Khuyến khích nhà văn, nhà thơ nghĩ thể loại C Đưa kịch lên vị trí hàng đầu thể loại văn học D Đề cao nội dung tư tưởng tác phẩm văn học Việt Nam nước Hiển thị đáp án Câu 10 Lí làm cho tiểu thuyết Việt Nam từ sau năm 1975, sau 1986 nhạt dần chất sử thi tăng dần chất liểu thuyết? A Nội dung tác phẩm sống người quan sát chủ yếu góc độ đời tư B Khơng gian, thời gian nghệ thuật sống diễn với tất tính chất bề bộn, phức tạp C Nhân vật nhìn nhận người bình thường gần gũi xung quanh D Cả A, B C ………………… Câu Quá trình phát triển văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 trải qua chặng đường chính? A B C D Câu Đặc điểm đặc điểm văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975? A Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung đất nước B Nền văn học đổi theo hướng đại hóa C Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi cảm hứng lãng mạn D Nền văn học hướng đại chúng Câu Ý sau khơng nói đặc điểm khuynh hướng lãng mạn thể văn học giai đoạn 1945-1975 A Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai B Khẳng định lí tưởng sống mới, vẻ đẹp người C Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng D Các tác phẩm có kết thúc có hậu, hưởng sống hạnh phúc, no ấm Câu Đặc điểm sau không với cảm hứng sử thi văn học giai đoạn 1945 – 1975? A Đề cập tới số phận chung cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc thời đại B Chủ đề tác phẩm viết niềm vui chiến thắng, né tránh tổn thất, hi sinh chiến tranh C Nhận vật thường tiêu biểu cho lí tưởng chung dân tộc, gắn bó số phận với số phận đất nước, kết tinh phẩm chất cao đẹp cộng đồng D Cái đẹp cá nhân ý thức cơng dân, lẽ sống lớn tình cảm lớn Nếu nói đến riêng phải hồ với chung Câu Quan niệm độc giả văn học Việt Nam sau năm 1975 có mới? A Độc giả đối tượng để tuyên truyền, giác ngộ B Độc giả người mua hàng, nhà văn người bán hàng C Độc giả người bạn để giao lưu, đối thoại cách bình đẳng D Độc giả người hoàn toàn định số phận nhà văn Câu Giai đoạn 1945-1975, văn học Việt Nam tìm đến hình thức nghệ thuật để phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ đại chúng? A Mới mẻ nhân dân, thể ngôn ngữ nghệ thuật tinh tế, trau chuốt B Hấp dẫn nhân dân, thể ngơn ngữ cầu kì, đa nghĩa C Quen thuộc nhân dân, thể ngơn ngữ bình dị, sáng, dễ hiểu D Dễ dãi nhân dân, thể ngơn ngữ bình dân, suồng sã Câu Nhiệm vụ văn học giai đoạn đất nước bước vào chiến tranh gian khổ, trường kì là A Phản ánh chân thực cổ vũ công xây dựng đất nước B Nêu bật thành tựu công đổi đất nước C Tập trung phục vụ trị tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu D Đưa tin nhanh chóng chiến thắng chiến trường Hiển thị đáp án Câu Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 không mắc phải hạn chế nào? A Một số bút chạy theo thị hiếu thấp phận công chúng, biến sáng tác văn học mọt thứ hàng hóa để câu khách B Nhiều tác phẩm thể người sống cách đơn giản, xuôi chiều, phiến diện, công thức C Yêu cầu phẩm chất nghệ thuật tác phẩm nhiều bị hạ thấp D Cá tính, phong cách riêng nhà văn chưa phát huy mạnh mẽ Hiển thị đáp án Câu Đại hội Đảng lần thứ VI đánh dấu đổi mạnh mẽ văn học nước ta nào? A Tạo nên phong trào nói thẳng, nói thật sáng tác văn học B Khuyến khích nhà văn, nhà thơ nghĩ thể loại C Đưa kịch lên vị trí hàng đầu thể loại văn học D Đề cao nội dung tư tưởng tác phẩm văn học Việt Nam nước Hiển thị đáp án Câu 10 Lí làm cho tiểu thuyết Việt Nam từ sau năm 1975, sau 1986 nhạt dần chất sử thi tăng dần chất liểu thuyết? A Nội dung tác phẩm sống người quan sát chủ yếu góc độ đời tư B Không gian, thời gian nghệ thuật sống diễn với tất tính chất bề bộn, phức tạp C Nhân vật nhìn nhận người bình thường gần gũi xung quanh D Cả A, B C ………………… …… ... nhà văn, nhà thơ nghĩ thể loại C Đưa kịch lên vị trí hàng đầu thể loại văn học D Đề cao nội dung tư tưởng tác phẩm văn học Việt Nam nước ngồi Hiển thị đáp án Câu 10 Lí làm cho tiểu thuyết Việt... lãng mạn thể văn học giai đoạn 1945-1975 A Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tư? ?ng lai B Khẳng định lí tư? ??ng sống mới, vẻ đẹp người C Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng D Các tác phẩm... văn, nhà thơ nghĩ thể loại C Đưa kịch lên vị trí hàng đầu thể loại văn học D Đề cao nội dung tư tưởng tác phẩm văn học Việt Nam nước Hiển thị đáp án Câu 10 Lí làm cho tiểu thuyết Việt Nam - Xem thêm -Xem thêm Trắc Nghiệm Bài Nghị Luận Về Một Tư Tưởng, Đạo

đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí