luật mới thi bằng lái xe b2 2019

Bộ câu hỏi mới sẽ chính thức được áp dụng để sát hạch lái xe từ ngày 1-6-2020. Đáng chú ý, trong bộ câu hỏi mới này có 60 câu hỏi điểm liệt. Cụ thể, nếu đề thi có 30 câu, học viên làm đúng 29 câu nhưng sai 1 câu thuộc các câu điểm liệt sẽ bị trượt phần thi Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe. Trung tâm hỗ trợ trả bằng lái xe tại nhà. Trung tâm Bảo Hành Bằng Lái Xe cho bạn, nếu thi đỗ và lấy bằng rồi, chẳng may làm mất sẽ được cấp lại ngay.\. Mọi chi tiết vui lòng liên hệ . Trung Tâm Đào Tạo Lái Xe : số 78 Triều Khúc, Thanh Xuân , Hà Nội. SĐT : 0985.103.588. Tại Khoản 16 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, có quy định: Xét công nhận kết quả sát hạch đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1 số tự động, hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F: Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông Thi trượt bằng B2 số lần thi lại là không giới hạn. - Những thí sinh đã thi đậu phần lý thuyết, tuy nhiên lại trượt phần sát hạch thực hành thì sẽ chỉ cần đăng ký thi lại phần sát hạch thực hành. Tuy nhiên, nếu ở lần thi lại thứ 2 này mà bạn vẫn không đỗ, thì Mark Forster Bauch Und Kopf Single. Theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ sẽ chính thức có hiệu lực bắt đầu từ năm 2021 tới đây. Theo quy định mới về thi bằng lái xe B2 sẽ có những thay đổi gì? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé. 1. Quy định mới về điều kiện học và thi bằng lái xe ô tô2. Học lái xe với thiết bị mô phỏng trong quy định mới về thi bằng lái xe B23. Quy định mới về thi bằng lái xe B2 giữ nguyên tổng số giờ đào tạo lái xe4. Thêm nội dung thi sát hạch để cấp bằng lái ô đổi trình tự công nhận kết quả thi bằng lái ô tô Trước khi đăng ký học và thi lấy bằng lái, bạn nên tham khảo trước điều kiện để đăng ký học, thi bằng lái xe ô tô phải đáp ứng được là gì? Từ đó chúng ta sẽ có sự chuẩn bị kỹ càng, bao gồm như sau Là người có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Tính đến ngày dự thi sát hạch phải đủ tuổi theo quy định. Trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự thi sát hạch khi đủ tuổi theo quy định Muốn học nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thâm niên lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn tối thiểu. Ví dụ Bằng lái B1 số tự động lên B1 phải lái xe từ 1 năm và km lái xe an toàn trở lên Bằng lái B1 lên B2 phải lái xe từ 1 năm và km lái xe an toàn trở lên. Bằng lái B2 lên C, C lên D, D lên E hay B2 lên C, D, E lên F; Hoặc D, E lên FC thì đều phải có thời gian cầm lái từ 3 năm và km lái xe an toàn trở lên. Bằng lái B2 lên D hay C lên E thời gian lái xe từ 5 năm và km lái xe an toàn trở lên Nhiều quy định mới liên quan đến thi bằng lái ô tô có hiệu lực từ Trong suốt lịch sử cầm lái của mình nếu người học vi phạm luật giao thông, bị tước bằng lái thì thời gian lái xe an toàn sẽ được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Đây là một điểm mới được bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Thông tư 38 mà người học, thi lấy bằng lái hay muốn nâng hạng bằng lái cần phải lưu ý. 2. Học lái xe với thiết bị mô phỏng trong quy định mới về thi bằng lái xe B2 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định, từ 1/1/2021, tất cả các trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô. Trong đó, thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe gồm hệ thống các máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô. Như vậy, người học lái xe sẽ phải học thêm kỹ thuật lái xe bao gồm học trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô. Thời gian học các phần này được chỉ rõ tại khoản 9 và khoản 10 Điều 1 của Thông tư. 3. Quy định mới về thi bằng lái xe B2 giữ nguyên tổng số giờ đào tạo lái xe Khoản 28 Điều 1 Thông tư 38 quy định, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình. Cụ thể Số giờ học kỹ thuật lái xe của học viên học lái xe hạng B1, B2, C bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; Số giờ học môn đạo đức và văn hóa giao thông của học viên học lái xe nâng hạng bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; Số giờ học thực hành lái xe trên 01 xe tập lái, gồm cả thời gian học lái xe trên ca bin học lái xe ô tô. Như vậy, số giờ học đã bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và thực hành trên cabin học lái xe. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày tổng giờ học đối với chương trình đào tạo lái xe sẽ không thay đổi. Quy định mới về thi bằng lái xe B2 là giữ nguyên tổng số giờ đào tạo lái xe 4. Thêm nội dung thi sát hạch để cấp bằng lái ô tô Theo Khoản 28 Điều 1 Thông tư 38, các Trung tâm sát hạch lái xe phải sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày Theo đó, người thi bằng lái ô tô hạng B1, B2, C, D, E, các hạng F sẽ phải thi thêm nội dung sát hạch lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông. Cụ thể như sau Thi sát hạch trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông. Người dự sát hạch xử lý các tình huống giao thông mô phỏng xuất hiện trên máy tính. Thi sát hạch trong cabin ô tô mô phỏng. ĐĂNG KÝ HỌC LÁI VÀ THAM KHẢO GIÁ HÃY GỌI NGAY FORM ĐĂNG KÝ NHẬN BÁO GIÁ TƯ VẤN HỌC LÁI XE Ô TÔ đổi trình tự công nhận kết quả thi bằng lái ô tô Theo khoản 16 Điều 1 Thông tư 38, việc công nhận kết quả thi đối với người thi Bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F cụ thể là Nếu không đạt nội dung lý thuyết thì không được thi lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng; Nếu không đạt sát hạch nội dung lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng thì không được thi thực hành trong hình; Nếu không đạt nội dung thực hành trong hình thì không được thi sát hạch lái xe trên đường; Đạt nội dung lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành lái xe trong hình nhưng không đạt kết quả sát hạch lái xe trên đường thì được bảo lưu kết quả trong một năm. Học viên đạt nội dung lý thuyết, lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng và thực hành lái xe trong hình và trên đường được công nhận trúng tuyển và cấp Bằng lái xe. Nếu không đạt nội dung thực hành trong hình thì không được thi sát hạch lái xe trên đường Trên đây là những quy định mới về thi bằng lái xe B2 được áp dụng trong năm 2021 mà những ai đang có nhu cầu muốn học lái xe ô tô cần phải tìm hiểu và nắm rõ ngay. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích, bạn hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của hoặc liên hệ ngay với chúng tôi theo số Hotline để được giải đáp thắc mắc nha. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch lái xe Thái Việt Hotline 1900 0329 Địa chỉ 201 Nguyễn Ngọc Vũ, Q Cầu Giấy, Hà Nội Tin tức khác > Điều kiện để được học và thi bằng lái xe B2 là gì? > Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588. Trong thời kì nền kinh tế của đất nước đang tăng trưởng mạnh như hiện nay, các loại phương tiện di chuyển ngày càng đa dạng và hiện đại, chúng ta không thể không nhắc đến nhu cầu sử dụng ô tô của người dân ngày càng nhiều. Và bằng lái xe B2 là loại đang được sử dụng rất phổ biến, nhiều người thắc mắc bằng lái xe B2 là gì? Người sử dụng bằng này được lái những loại xe gì? Và mức xử phạt với lỗi không mang, không có bằng lái xe B2 như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Quang Huy xin cung cấp tới bạn những thông tin đến vấn đề bằng lái xe hạng B2 và mức xử phạt với lỗi không mang bằng B2 và lỗi không có bằng B2 theo quy định mới nhất của pháp luật để bạn nắm rõ hơn về vấn đề này 1. Bằng lái xe B2 là gì?2. Bằng lái xe hạng B2 được điều khiển những loại xe nào?3. Thời hạn của bằng lái xe B24. Hình thức xử phạt đối với lỗi không mang bằng lái xe B25. Hình thức xử phạt đối với lỗi không có bằng lái xe B26. Căn cứ pháp lý Bằng lái xe là một loại giấy phép lái xe, chứng chỉ được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho những người tham gia giao thông điều khiển phương tiện giao thông một cách hợp pháp. Bằng lái xe được chia làm nhiều loại, trong đó phải kể đến những loại hình chính A, B, C, D, E, F và từng loại chia ra thành A1, A2, A3, A4, B1, B2… Và bằng lái xe B2 là một loại giấy phép lái xe, chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho những người điều khiển ô tô số sàn và số tự động chở đến 9 chỗ ngồi, ô tô tải, máy kéo dưới 3,5 tấn được phép lái xe kinh doanh vận tải. Bằng lái xe B2 2. Bằng lái xe hạng B2 được điều khiển những loại xe nào? Bằng lái xe B2 là loại bằng đơn đang thịnh hành hiện nay. Với bất cứ ai muốn lái xe ô tô trên đường đều phải có bằng lái xe để không vi phạm Luật Giao thông đường bộ. Cũng vì vậy mà số lượng người có nhu cầu học bằng B2 càng tăng nhanh. Để đáp ứng nhu cầu đó, Luật Giao thông đường bộ có quy định về giấy phép lái xe hạng B2 như sau Điều 59. Giấy phép lái xe 4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây c Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg Bên cạnh đó, điểm a khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/ 2017/TT-BGTVT quy định thêm về vấn đề này như sau Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe 7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây a Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới kg; b Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. Như vậy, bằng lái xe hạng B2 được phép điều khiển xe ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi kể cả chỗ ngồi của người lái xe, ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, máy kéo có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn. Với bằng B2, nếu điều khiển các loại xe không thuộc các trường hợp được liệt kê trên đây sẽ coi là vi phạm Luật giao thông đường bộ và sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. 3. Thời hạn của bằng lái xe B2 Bằng lái xe B2 là một trong những giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định thêm trong trường hợp giấy phép lái xe quá hạn từ 03 tháng đến 01 năm sẽ phải dự thi sát hạch lý thuyết để cấp lại bằng lái xe; trường hợp quá từ 01 năm trở lên phải dự thi sát hạch lại cả lí thuyết và thực hành để xin cấp lại bằng lái xe. Thời hạn có bằng lái xe B2 4. Hình thức xử phạt đối với lỗi không mang bằng lái xe B2 Bằng lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng cần phải mang theo khi tham gia lưu thông trên đường, tuy nhiên không phải lúc nào người lái xe cũng chấp hành. Có thể do họ chưa được đào tạo lái xe, cũng có thể họ đã được cấp bằng nhưng do vội hoặc quên nên không mang theo. Cho dù là không có hay quên không mang theo thì đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Đối với lỗi không mang bằng lái xe B2, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt quy định như sau Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới 3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây a Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này; Do đó, với lỗi không mang bằng lái xe B2 thì người điều khiển phương tiện có thể bị phạt tiền từ đến đồng, ngoài ra không bị áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung nào. 5. Hình thức xử phạt đối với lỗi không có bằng lái xe B2 Có bằng lái xe là một trong những điều kiện bắt buộc để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trong trường hợp không có bằng lái xe b2 hoặc bằng lái xe b2 đã hết hạn sử dụng, bị làm mất thì người điều khiển phương tiện đều bị xử phạt vi phạt hành chính theo Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP với lỗi không có bằng lái xe đó là Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới 8. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây b Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; Bên cạnh đó, điểm a khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thêm về vấn đề này như sau 9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây a Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ; Như vậy, đối với lỗi không có bằng lái xe hạng B2 thì người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt từ đến đồng, ngoài ra sẽ bị tạm giữ phương tiện 7 ngày. Bằng lái xe là một trong những căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và xác định điều kiện tham gia giao thông của người điều khiển phương tiện. Chính vì vậy, người điều khiển phương tiện phương tiện cần chấp hành nghiêm túc việc mang theo bằng lái xe theo quy định của pháp luật. 6. Căn cứ pháp lý Luật Giao thông đường bộ năm 2008 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vục giao thông đường bộ và đường sắt Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp đến bạn về vấn đề bằng lái xe B2 của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật giao thông qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy. Trân trọng ./. Tăng mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 01/8/2023 Theo đó, mức phí thi sát hạch lái xe từ ngày 1/8/2023 như sau 1 Đối với thi sát hạch lái xe các hạng xe A1, A2, A3, A4 - Sát hạch lý thuyết đồng/lần, tăng đồng so với mức cũ là đồng/lần. - Sát hạch thực hành đồng/lần, tăng đồng so mức cũ đồng/lần. 2 Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng xe B1, B2, C, D, E, F - Sát hạch lý thuyết đồng/lần, tăng đồng so với mức cũ là đồng/lần. - Sát hạch thực hành trong hình đồng/lần, tăng đồng so với mức cũ là đồng/lần. - Sát hạch thực hành trên đường giao thông đồng/lần, tăng đồng so với mức cũ đồng/lần. - Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đồng/lần mới quy định. Lưu ý - Mức thu phí sát hạch lái xe nêu trên được áp dụng thống nhất trên cả nước không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương quản lý hay cơ quan thuộc địa phương quản lý. - Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch lái xe phần đó tính theo lần sát hạch sát hạch lần đầu, sát hạch lại. Người phải nộp phí, lệ phí sát hạch lái xe Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị cơ quan Cục Đường bộ Việt Nam và cơ quan quản lý đường bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phục vụ các công việc quy định thu phí, lệ phí, bao gồm - Cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển xe máy chuyên dùng. - Cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện. - Sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Thông tư 37/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2023 và thay thế Thông tư 188/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info 1. Thay đổi trong quy chế đào tạo theo luật mới về bằng lái Quản lý quy trình học bằng lái xe ô tô thông qua thiết bị giám Học lái xe ô tô với cabin mô phỏng theo luật mới về bằng lái Thêm môn học nhưng giữ nguyên tổng thời gian đào tạo lái Thay đổi luật thi theo luật mới về bằng lái xe3. Các hạng giấy phép lái xe theo luật GPLX không thời hạn gồm các GPLX có thời hạn gồm các hạng4. Tăng mức phạt đối với người sử dụng giấy phép lái xe quá hạn Năm 2022, quy định liên quan đến việc học, thi cấp bằng và sử dụng bằng lái xe ô tô sẽ có nhiều thay đổi theo hướng quản lý chặt hơn, phạt nặng hơn nếu vi phạm. Cùng xem những quy định luật mới về bằng lái xe năm 2022 là gì trong bài viết dưới đây nhé. 1. Thay đổi trong quy chế đào tạo theo luật mới về bằng lái xe Khoản 12 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung điều 47 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về quy định đào tạo, giám sát các buổi học bằng lái xe 2022 như sau Quản lý quy trình học bằng lái xe ô tô thông qua thiết bị giám sát “Cơ sở đào tạo sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 31 tháng 12 năm 2021; trang bị và sử dụng thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên để đào tạo lái xe ô tô từ ngày 01 tháng 01 năm 2022”. Theo đó, năm 2022, việc học lái xe ô tô của học viên sẽ được kiểm soát chặt hơn thông qua các thiết bị giám sát. Do vậy, học viên phải tham gia đầy đủ khóa học thì mới được đăng ký thi sát hạch cấp bằng lái xe ô tô. Học lái xe ô tô với cabin mô phỏng theo luật mới về bằng lái xe Cũng theo điều khoản này, cơ sở đào tạo sẽ trang bị cabin mô phỏng để dạy lái xe ô tô từ Thêm vào đó, thời gian thực hành trên cabin học lái xe ô tô của 1 học viên được quy định cụ thể tại Khoản 9 và khoản 10 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau Chương trình đào tạo lái xe hạng B1, B2, C 3 giờ Chương trình đào tạo nâng hạng lái xe nâng hạng từ B1 tự động số lên B1 thì không phải học 1 giờ Dù chỉ là thiết bị mô phỏng nhưng ca bin học lái xe lại đem đến cho học viên những trải nghiệm khá chân thực về địa hình và các tình huống giao thông khi điều khiển xe ô tô trên đường. Học lái xe ô tô với cabin mô phỏng theo luật mới Thêm môn học nhưng giữ nguyên tổng thời gian đào tạo lái xe. Thông tư quy định về nội dung học trong chương trình đào tạo như kỹ thuật lái, văn hoá giao thông, thực hành. Cụ thể “Trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và ca bin học lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông tư này, cụ thể như sau Số giờ học kỹ thuật lái xe của học viên học lái xe hạng B1, B2, C bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; Số giờ học môn đạo đức và văn hóa giao thông của học viên học lái xe nâng hạng bao gồm cả thời gian học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; Số giờ học thực hành lái xe trên 1 xe tập lái, gồm cả thời gian học lái xe trên ca bin học lái xe ô tô 2. Thay đổi luật thi theo luật mới về bằng lái xe Khoản 12 Điều 2 Thông tư 01/2021 từ ngày quy định “Trung tâm sát hạch lái xe sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe từ ngày 01 tháng 6 năm 2022”. Điều này có nghĩa là học viên phải thi thêm thi sát hạch trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông; thi sát hạch trong cabin ô tô mô phỏng. Theo đó, người thi sát hạch sẽ phải trải qua 4 nội dung thi Sát hạch lý thuyết Thi trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông Thực hành lái xe trong hình Thực hành lái xe trên đường Đối với việc thay đổi trình tự công nhận kết quả thi bằng lái xe ô tô 2022 Căn cứ Khoản 16 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, việc công nhận kết quả đối với người thi bằng lái xe ô tô 2022 ở tất cả các hạng được đánh giá dựa trên các trường hợp như sau Không đạt lý thuyết không được thi lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng. Không đạt nội dung lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng không được thi thực hành trong hình. Không đạt nội dung thi thực hành trong hình không được thi sát hạch lái xe trên đường. Đạt nội dung lý thuyết, phần mềm mô phỏng, thực hành trong hình nhưng không đạt nội dung lái xe trên đường được bảo lưu kết quả trong vòng 1 năm. Đạt cả lý thuyết, lái ô tô bằng phần mềm mô phỏng và thực hành lái xe trong hình và trên đường được công nhận trúng tuyển và cấp bằng lái xe 3. Các hạng giấy phép lái xe theo luật mới 12 hạng giấy phép lái xe mới theo dự thảo Dự thảo Luật Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, cụ thể 12 hạng giấy phép lái xe theo luật mới về bằng lái xe GPLX không thời hạn gồm các hạng 1 Hạng A1 cấp cho – Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3; – Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. 2 Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1; 3 Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. GPLX có thời hạn gồm các hạng 4 Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến kg; 5 Hạng B1 cấp cho – Người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; – Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật. 6 Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới kg; 7 Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ kg trở lên, xe máy chuyên dùng có cần trục bánh lốp và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2; 8 Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C; 9 Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D; 10, 11, 12 Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. 4. Tăng mức phạt đối với người sử dụng giấy phép lái xe quá hạn Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới và mức phạt Giấy phép lái xe hết hạn như sau Phạt tiền từ – đồng đối với người điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 3 tháng. Phạt tiền từ – đồng đối với người điều khiển xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên. Trên đây là những thay đổi trong luật mới về bằng lái xe năm 2022 mà những ai đã có hoặc chuẩn bị học và thi bằng lái xe đều nên biết. Để biết thêm nhiều thông tin hữu ích, bạn hãy theo dõi các bài viết tiếp theo của hoặc liên hệ ngay với chúng tôi theo số Hotline để được giải đáp thắc mắc nha. Trung tâm Đào tạo và Sát hạch lái xe Thái Việt Hotline 1900 0329 Địa chỉ 201 Nguyễn Ngọc Vũ, Q Cầu Giấy, Hà Nội Bằng lái xe b2 là gì?Bằng b2 lái xe gì theo quy luật mới?So sánh giữa bằng lái xe hạng B1 và B2Bằng lái xe là một trong những giấy tờ quan trọng khi điều khiển phương tiện giao thông lưu thông trên các tuyến đường. Tuy nhiên, không phải ai cũng có những hiểu biết liên quan đến vấn đề vì thế, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan đến vấn đề Bằng b2 lái xe gì theo luật lái xe b2 là gì?Bằng b2 thường được biết đến là giấy phép lái xe ô tô hay là loại giấy phép bắt buộc đối với người tham gia giao thông khi điều khiển các loại xe cơ giới vận hành trên đường. Để được cấp bằng lái xe, chủ xe cần tham gia khóa đào tạo lái xe và làm bài kiểm tra sát hạch bao gồm kiểm tra lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe để được chứng nhận đủ tiêu chuẩn điều khiển b2 lái xe gì theo quy luật mới?Căn cứ theo Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thay cho Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT, cụ thểThứ nhất Đối với hạng A– Bằng lái xe máy A1Dành cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.– Bằng lái xe hạng A2Người lá xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.– Bằng lái xe hạng A3Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.– Bằng lái xe hạng A4Dành cho người lá xe các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1000 hai Đối với bằng lái xe B– Bằng lái xe B1+ Bằng lái xe ô tô B1 sơ tự độngCấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đâyÔ tô dùng cho người khuyết tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới tô số tự động chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.+ Bằng lái xe ô tô hạng B1Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đâyMáy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới tô chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.– Bằng B2 lái xe gì theo luật mớiCấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau+ Các loại xe theo quy định cho giấy phép lái xe hạn B1.+ Người lái xe ô tô 04 – 09 chỗ ngồi, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới ba Đối với bằng lái xe CBằng lái xe hạng C được cấp cho– Người lái xe ô tô 04 – 09 chỗ, ô tô tải kể cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ kg trở lên.– Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ kg trở tư Đối với bằng lái xe DBằng lái xe hạng D được cấp cho– Người điều khiển ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ, kể cả chỗ của người lái xe.– Các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe hạng B1, B2 và năm Đối với bằng lái xe D và E– Đối với bằng lái xe hạng E+ Ô tô chở người trên 30 chỗ.+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.– Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 cùng Đối với bằng lái xe hạng FNgười đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối tao, được quy định như sau– Bằng lái FE Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định hạng E kéo theo rơ moóc.– Bằng lái FD Cấp cho người lái xe theo quy định hạng D kéo theo rơ moóc.– Bằng lái xe FC Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định dạng C kéo theo rơ moóc.– Bằng lái xe FB2 Cấp cho người lái xe các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ sánh giữa bằng lái xe hạng B1 và B2Thứ nhất Điểm giống nhauQuy định độ tuổi đăng ký thi đối với hai hạng bằng lái đều là 18 tuổi trở hai Điểm khác nhau– Về thời hạn+ Đối với bằng lái xe hạng B1Có thời hạn đến khi người lái đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam. 10 năm kể từ ngày cấp với người lái xe nữ trên 45 tuổi và nam trên 50 tuổi.+ Đối với bằng lái xe hạng B210 năm kể từ ngày cấp.– Thời gian đào tạo+ Đối với bằng lái xe hạng B1 556 giờ trong đó lý thuyết 136 giờ và 420 giờ thực hành lái xe.+ Đối với bằng lái xe hạng B2 588 giơg trong đó 168 giơg lý thuyết và 420 giờ thực hành lái xe.– Đối tượng+ Đối với bằng lái xe hạng B1 Cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi, kể cả ngồi cho người lái xe; ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới kg; máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới kg.+ Đối với bằng lái xe hạng B2 Cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới kg; ô tô tải kể cả ô tô tô chuyên dùng dưới kg; máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kết dưới vậy, Bằng b2 lái xe gì theo luật mới đã được chúng tôi trả lời cụ thể trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã phân tích một số nội dung liên quan đến vấn đề bằng lái xe hiện nay. Chúng tôi mong rằng những nội dung đã trình bày trong bài viết sẽ giúp ích được đối với quý bạn đọc.

luật mới thi bằng lái xe b2 2019